Theo thống kê của Cơ quan thống kê Na Uy (Statistics Norway), kể từ năm 2015 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Na Uy có xu hướng tăng về giá trị tuyệt đối nhưng có suy giảm về tốc độ, được thể hiện qua bảng sau:
Cán cân thương mại Việt Nam-Nauy
Việt Nam |
2015 |
2016 |
% |
2017 |
% |
2018 |
% |
Xuất khẩu |
2.751 |
3.264 |
18,6% |
4.358 |
33,5% |
4.811 |
10,4% |
Nhập khẩu |
1.686 |
2.633 |
56,2% |
3.031 |
15,1% |
1.694 |
-44,1% |
Chênh lệch |
1.065 |
631 |
-41% |
1.327 |
110% |
3.117 |
135% |
Đơn vị: Triệu NOK; Nguồn: www.ssb.no
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nauy có tốc độ tăng trưởng ổn định như hàng nông sản, thực phẩm, dệt may, hóa chất, da giầy, máy móc công nghiệp, thiết bị điện tử, viễn thông. Đặc biệt là hàng dệt may có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng 244% năm 2018 so với năm 2017.
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Na Uy
Mặt hàng |
2015 |
2016 |
% |
2017 |
% |
2018 |
% |
Hàng nông sản, thực phẩm |
267.267 |
338.084 |
26,5% |
423.368 |
25,2% |
456.977 |
7,9% |
Thuốc lá, đồ uống |
195 |
218 |
11,8% |
235 |
7,8% |
522 |
122,1% |
Nguyên liệu dệt may, gỗ, giấy |
5.260 |
4.972 |
-5,5% |
6.551 |
31,8% |
22.530 |
243,9% |
Hóa chất |
7.520 |
5.618 |
-25,3% |
9.444 |
68,1% |
13.201 |
39,8% |
Vải, sợi, cao su, da,sắt thép |
274.429 |
305.302 |
11,2% |
392.323 |
28,5% |
383.714 |
-2,2% |
Máy móc, thiết bị công nghiệp, điện tử viễn thông |
260.333 |
393.110 |
51,0% |
1.124.226 |
186,0% |
1.255.017 |
11,6% |
Nội thất, túi xách, da giầy |
1.935.988 |
2.216.871 |
14,5% |
2.401.548 |
8,3% |
2.678.785 |
11,5% |
Đơn vị: 1.000 NOK; Nguồn: www.ssb.no
Nhập khẩu của Việt Nam từ Na Uy có chiều hướng giảm mạnh về tốc độ từ 56,2% tăng trưởng năm 2016 xuống còn 15,1% năm 2017 và đặc biệt năm 2018 giảm mạnh về giá trị tuyệt đối xuống còn 1.694 triệu NOK, giảm 44,1% so với năm 2017.
Những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Na Uy
Mặt hàng |
2015 |
2016 |
% |
2017 |
% |
2018 |
% |
Hàng nông sản, thực phẩm |
749.908 |
1.860.700 |
148,1% |
2.300.361 |
23,6% |
1.024.850 |
-55,4% |
Nhiên liệu dạng thô |
57.043 |
70.781 |
24,1% |
64.284 |
-9,2% |
93.169 |
44,9% |
Hóa chất |
131.998 |
168.791 |
27,9% |
197.525 |
17,0% |
165.269 |
-16,3% |
Nguyên liệu đầu vào (sắt, thép, sợi) |
58.171 |
23.274 |
-60,0% |
27.886 |
19,8% |
57.575 |
106,5% |
Máy móc, thiết bị vận tải |
613.411 |
352.264 |
-42,6% |
378.947 |
7,6% |
310.793 |
-18,0% |
Túi xách, đồ nội thất, da giầy |
71.019 |
147.346 |
107,5% |
54.733 |
-62,9% |
38.321 |
-30,0% |
Đơn vị: 1.000 NOK; Nguồn: www.ssb.no
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Na Uy có chiều hướng gia tăng mạnh hơn bao gồm: Nguyên liệu đầu vào (sắt, thép, sợi), tăng từ 19,8% năm 2017 lên 106,5% năm 2018, nguyên liệu dạng thô tăng từ -9,2% lên 44,9% năm 2018.
Nhìn chung, trong cán cân thương mại của Việt Nam với Na Uy trong thời gian gần đây, tình trạng xuất siêu của Việt Nam đang có xu hướng tăng trưởng mạnh hơn.