Thái Lan là đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan tăng dần từng năm. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan trong tháng 1/2016 đạt 277,39 triệu USD, tăng 32,4% so với tháng 12/2015 và tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2015.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan những nhóm hàng chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; hạt tiêu; cà phê; hàng thủy sản; sắt thép các loại…
Trong tháng đầu năm 2016, nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện với 82,18 triệu USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 19,8% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá đạt 26,52 triệu USD, giảm 8,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có trị giá xuất khẩu đứng thứ ba trong tháng 1/2016, đạt 25,41 triệu USD, chiếm 8,8% tổng trị giá xuất khẩu sang Thái Lan, tăng 63,5% so với cùng năm 2015.
Một số nhóm hàng xuất khẩu sang Thái Lan trong tháng đầu năm 2016 có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm ngoái gồm: hàng dệt may tăng 77,5%; hàng rau quả tăng 64,5%; giày dép các loại tăng 42,4%; đáng chú ý là nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu, tuy kim ngạch chỉ đạt 5,11 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, với mức tăng 909,3%.
Tuy nhiên, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: kim loại thường khác và sản phẩm giảm 55,3%; hóa chất giảm 37,5%; sắt thép các loại giảm 35,2%; sản phẩm từ cao su giảm 32,3%.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan tháng 1 năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T01/2016 |
So T1/2016 với T12/2015 (% +/- KN) |
T1/2015 |
So T01/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
287.388.050 |
32,4 |
275.457.589 |
4,3 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
82.188.133 |
369,3 |
55.756.304 |
47,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
26.522.145 |
1,0 |
28.824.694 |
-8,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
25.418.764 |
-25,5 |
15.548.644 |
63,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
25.021.525 |
17,1 |
21.236.962 |
17,8 |
Hàng thủy sản |
22.999.056 |
6,9 |
18.753.888 |
22,6 |
Sắt thép các loại |
8.025.280 |
21,0 |
12.389.350 |
-35,2 |
Hàng dệt, may |
6.980.914 |
2,5 |
3.933.005 |
77,5 |
Sản phẩm từ sắt thép |
6.131.066 |
14,1 |
8.791.568 |
-30,3 |
Hàng rau quả |
5.340.835 |
31,1 |
3.246.027 |
64,5 |
Sản phẩm hóa chất |
5.273.780 |
25,9 |
4.621.013 |
14,1 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
5.114.019 |
113,0 |
506.665 |
909,3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
4.869.385 |
-17,4 |
5.634.509 |
-13,6 |
Hạt điều |
4.699.683 |
24,0 |
4.522.295 |
3,9 |
Giày dép các loại |
4.356.114 |
58,7 |
3.057.608 |
42,5 |
Sản phẩm gốm, sứ |
3.354.710 |
32,4 |
3.851.725 |
-12,9 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
3.180.836 |
-8,3 |
3.845.379 |
-17,3 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
2.523.861 |
-5,0 |
2.642.800 |
-4,5 |
Chất dẻo nguyên liệu |
2.304.279 |
13,9 |
2.742.348 |
-16,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.989.269 |
-11,4 |
2.089.554 |
-4,8 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
1.975.260 |
26,2 |
2.627.023 |
-24,8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.883.104 |
22,6 |
1.816.781 |
3,7 |
Dây điện và dây cáp điện |
1.796.797 |
2,7 |
1.679.981 |
7,0 |
Hạt tiêu |
1.663.413 |
-9,9 |
2.069.908 |
-19,6 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
1.471.936 |
65,3 |
1.613.814 |
-8,8 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
1.216.965 |
-55,7 |
2.723.358 |
-55,3 |
Phân bón các loại |
905.240 |
-12,1 |
1.017.900 |
-11,1 |
Sản phẩm từ cao su |
848.448 |
20,4 |
1.253.372 |
-32,3 |
Hóa chất |
721.506 |
12,7 |
1.155.111 |
-37,5 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
686.371 |
26,0 |
660.619 |
3,9 |
Cà phê |
621.635 |
15,1 |
670.289 |
-7,3 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
244.890 |
-44,6 |
447.483 |
-45,3 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
101.968 |
-35,5 |
164.586 |
-38,0 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)