Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, trong năm 2020, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga đạt 4,85 tỷ USD, tăng 8% so với năm 2019. Cụ thể:
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga năm 2020 đạt 2,85 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2019.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá gồm: thủy sản (31,9%); rau quả (58,7%); gỗ và các sản phẩm gỗ (32,3%); sản phẩm từ cao su (171,8%); các sản phẩm mây, tre cói và thảm (28%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (29,6%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga năm 2020
ĐVT: USD
Mặt hàng |
2019 |
2020 |
Tăng/giảm năm 2020 so với năm 2019 (%) |
Hàng thủy sản |
102,95 |
135,80 |
31,9 |
Hàng rau quả |
34,29 |
54,40 |
58,7 |
Hạt điều |
50,35 |
40,23 |
-20,1 |
Cà phê |
168,10 |
138,20 |
-17,8 |
Chè |
22,39 |
21,51 |
-3,9 |
Hàng dệt, may |
254,85 |
242,89 |
-4,7 |
Giày dép các loại |
165,65 |
162,97 |
-1,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
347,40 |
450,22 |
29,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
1017,29 |
1090,80 |
7,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
105,75 |
120,35 |
13,8 |
Mặc dù xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga giảm sâu trong các tháng đầu năm do dịch Covid-19, nhưng tính cả năm 2020 xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nga vẫn tăng trưởng khá ấn tượng do liên tiếp trong nửa cuối năm, xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đều tăng so với cùng kỳ 2019 (riêng T10/2020 giảm không đáng kể -0,1%), cụ thể: T6/2020 tăng 22% so với T6/2019, T7/2020 tăng 42,2% so với T7/2019, T8/2020 tăng 24% so với T8/2019, T9/2020 tăng 40% so với T9/2019, T11/2020 tăng 24% so với T11/2019, T12/2020 tăng 36% so với T12/2019. Trong đó các mặt hàng có đóng góp lớn vào tăng trưởng vẫn là những mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong KNXK (chiếm 54% tổng KNXK) như: điện thoại các loại và linh kiện (mức tăng trung bình trong 7 tháng: 82%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện(mức tăng trung bình 60%).
Bảng 2: So sánh kim ngạch XK của Việt Nam sang LB Nga trong 2 năm 2019-2020
ĐVT: triệu USD
2019 |
2020 |
Tăng/giảm (%) |
|
1T |
229,8 |
155,3 |
-32,4 |
2T |
412,2 |
336,8 |
-18,3 |
3T |
680,9 |
552,5 |
-18,9 |
4T |
930,8 |
756,3 |
-18,8 |
5T |
1173,7 |
970,4 |
-17,3 |
6T |
1412,3 |
1261,6 |
-10,7 |
7T |
1662,1 |
1617,8 |
-2,7 |
8T |
1891,9 |
1903,3 |
+0,6 |
9T |
2.093 |
2,173 |
+3,8 |
10T |
2,301 |
2,381 |
+3,4 |
11T |
2,510 |
2,639 |
+5,2 |
12T |
2,666 |
2,851 |
+7 |
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng 9,6% so với năm 2019.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: chất dẻo nguyên liệu (619,4%); xăng dầu các loại (132,6%); gỗ và sản phẩm gỗ (87,8%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (41,3%); giấy các loại (34,3%), dược phẩm (63,6%).
Bảng 4: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga năm 2020
ĐVT: triệu USD
Mặt hàng |
2019 |
2020 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ 2019 (%) |
Hàng thủy sản |
105,6 |
108,98 |
3,2 |
Lúa mì |
208,65 |
139,82 |
-33,0 |
Quặng và các khoáng sản khác |
127,62 |
55,79 |
-56,3 |
Than đá |
633,81 |
611,02 |
-3,6 |
Xăng dầu các loại |
36,66 |
85,29 |
132,6 |
Phân bón các loại |
104,63 |
110,18 |
5,3 |
Chất dẻo nguyên liệu |
4,94 |
35,53 |
619,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
30,24 |
56,80 |
87,8 |
Sắt thép các loại |
184,95 |
207,23 |
12,0 |
Kim loại thường khác |
33,13 |
32,55 |
-1,8 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
36,16 |
32,53 |
-10,0 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
94,37 |
50,12 |
-46,9 |
Còn theo thống kê của Hải quan LB Nga, trong 11 tháng năm 2020 thương mại song phương Việt - Nga đạt 5,14 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2019. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 3,73 tỷ USD, tăng 7,4%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,4 tỷ USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm 2019.