Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) trong 11 tháng đầu năm 2014 đạt 4,28 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Những mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE trong 11 tháng đầu năm 2014 gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; phương tiện vận tải; hàng dệt may; các mặt hàng nông, lâm, thủy sản;… Trong đó, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng xuất sang UAE với 3,38 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 79,0% tổng trị giá xuất khẩu. UAE là thị trường trung chuyển lớn nhất khu vực Trung Đông, nhiều mặt hàng được nhập khẩu vào nước này, sau đó tái xuất tới các nước khác, trong đó có mặt hàng điện thoại và linh kiện. Xếp thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá đạt 238,10 triệu USD, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 5,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE. Dệt may là mặt hàng đứng thứ ba về kim ngạch, đạt 111,35 triệu USD, tăng 46,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm 2014, các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE hầu hết đều có mức tăng trưởng về kim ngạch, trong đó tăng mạnh nhất là túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù với mức tăng 175,9%, trị giá đạt 10,06 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu một số mặt hàng khác cũng có mức tăng trưởng mạnh như: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 100,7%; sắt thép các loại tăng 80,2%; hàng rau quả tăng 110,1%. Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm 2013 nhưng đều là những mặt hàng có trị giá nhỏ như: bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 32,0%; chè giảm 29,0%; sản phẩm từ sắt thép giảm 22,2%; giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 31,4%.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang UAE 11 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
11T/2014 |
11T/2013 |
So 11T/2014 với 11T/2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
4.285.598.440 |
3.889.668.206 |
10,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
3.385.301.607 |
3.244.052.529 |
4,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
238.109.760 |
186.506.500 |
27,7 |
Hàng dệt, may |
111.356.487 |
76.029.690 |
46,5 |
Hạt tiêu |
83.541.444 |
53.729.548 |
55,5 |
Giày dép các loại |
79.184.763 |
52.232.149 |
51,6 |
Hàng thủy sản |
56.678.419 |
41.728.457 |
35,8 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
38.047.953 |
18.954.219 |
100,7 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
33.831.141 |
29.870.554 |
13,3 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
27.778.868 |
10.069.666 |
175,9 |
Sắt thép các loại |
24.624.899 |
13.662.495 |
80,2 |
Hạt điều |
21.913.740 |
12.984.734 |
68,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
15.386.718 |
10.362.061 |
48,5 |
Gạo |
14.808.463 |
11.350.933 |
30,5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
14.400.890 |
13.310.025 |
8,2 |
Hàng rau quả |
12.983.029 |
6.180.666 |
110,1 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
8.653.135 |
8.509.483 |
1,7 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
5.807.749 |
8.545.769 |
-32,0 |
Chè |
5.313.397 |
7.487.489 |
-29,0 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4.436.503 |
5.698.953 |
-22,2 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
2.833.406 |
4.132.969 |
-31,4 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)