Những năm gần đây, nhu cầu nhập khẩu nhóm hàng HS 09 gồm cà phê, chè, gia vị của Thái Lan đã có xu hướng tăng trở lại, với mức tăng trưởng giai đoạn 2010-2014 là 20%. Riêng năm 2014, đạt kim ngạch cao nhất, với 213,25 triệu USD, tăng 26% so với năm 2013.
Trong giai đoạn 2010-2014, Việt Nam hiện đang dẫn đầu về thị phần nhóm hàng cà phê, chè, gia vị tại Thái Lan, với mức tăng trưởng trung bình 19%/năm. Riêng năm 2014, Việt Nam đạt kim ngạch cao nhất, với 100,42 triệu USD, tăng 160% so với năm 2013. Đứng thứ 2 là Ấn Độ, với kim ngạch năm 2014 là 32,03 triệu USD, tăng 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Indonesia là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3, giảm 54% so với năm 2013, ứng với 26,96 triệu USD.
Từ năm 2010-2014, quý III mỗi năm, nhập khẩu nhóm hàng HS09 của Thái Lan tăng trưởng không ổn định, cao nhất là quý III năm 2011, với 88,18 triệu USD. Nhưng từ năm 2013 đến nay, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đã ổn định, tăng đều các năm.Việt Nam là nước cung ứng hàng đầu nhóm hàng này tại Thái Lan những năm qua, với kim ngạch tăng trưởng ổn định từ năm 2013 đến nay.
Kim ngạch nhập khẩu cà phê, chè, gia vị của Thái Lan quý III giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: triệu USD
|
QIII/2010 |
QIII/2011 |
QIII/2012 |
QIII/2013 |
QIII/2014 |
QIII/2015 |
Nhập khẩu từ thế giới |
32,00 |
88,18 |
48,67 |
58,83 |
70,68 |
79,88 |
Nhập khẩu từ Việt Nam |
15,20 |
64,84 |
31,31 |
11,73 |
32,14 |
21,95 |
Quý III năm 2015, nhu cầu nhập khẩu nhóm hàng này tại Thái Lan đã có xu hướng tăng trở lại, tăng 13,03% so với quý III năm 2014. Riêng Việt Nam, kim ngạch giảm 31,71% so với cùng kỳ năm 2014, và giảm 13,01% so với quý trước , ứng với 21,95 triệu USD, do kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cà phê, chè, gia vị của Thái Lan từ Indonesia tăng cao (28,61 triệu USD, tăng 66,85% so với quý II năm 2015). So với quý III năm 2014, có nhiều mặt hàng tăng trưởng trên 100% như hạt hoa hồi (mã HS 090961) tăng 116,39%; hạt tiêu (mã HS 090412) tăng 107,86%. Ngược lại hai mặt hàng đạt kim ngạch cao của Việt Nam trong nhóm hàng này lại có xu hướng giảm kim ngạch, cụ thể cà phê chưa rang mã HS 090111 giảm 38,46%; hạt tiêu mã HS 090411 giảm 21,82%.
Mặt hàng cà phê, chè, gia vị chính (theo HS 6 số) của Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan quý III năm 2015
Đơn vị: nghìn USD
Mã HS |
Mô tả hàng hóa |
Kim ngạch QIII/2015 (nghìn USD) |
Tăng trưởng so với QIII/2014 (%) |
090111 |
Cà phê chưa rang, chưa khử chất cafein |
15.257 |
-38,46 |
090411 |
Hạt tiêu chưa xay, hoặc chưa nghiền |
4.006 |
-21,82 |
090412 |
Hạt tiêu đã xay, hoặc nghiền |
2.222 |
107,86 |
090240 |
|
163 |
50,93 |
090961 |
Hạt của hoa hồi chưa xay hoặc chưa nghiề |
132 |
116,39 |
090422 |
Quả ớt thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, đã xay hoặc nghiền |
71 |
-88,55 |
090220 |
Chè xanh ( chưa ủ men) trong gói quá 3 Kg |
31 |
-42,59 |
091012 |
Gừng ( đã xay hoặc nghiền) |
25 |
-7,41 |
Nguồn số liệu: ITC