| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Trao đổi thương mại Việt Nam - Anh 2 tháng đầu năm 2015

Trong những năm gần đây, Anh luôn là một trong những thị trường xuất siêu cho hàng hóa Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu lớn so với các nước khác trong khối EU. Năm 2014, tổng trị giá xuất nhập khẩu song phương giữa Việt Nam và Anh đạt 4,30 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7% so với năm 2013; trong đó xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh đạt 3,65 tỷ USD, giảm 1,2% và giá trị nhập khẩu từ Anh đạt 648,13 triệu USD, tăng 13,1%.

Số liệu thống kê cho thấy, trong 2 tháng đầu năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Anh đạt 657,19 triệu USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh đạt 567,98 triệu USD, tăng 8,9% và nhập khẩu hàng hóa từ Anh đạt 89,20 triệu USD, giảm 21,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Những mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; gỗ và sản phẩm; hàng thủy sản; cà phê; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện… Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất là mặt hàng điện thoại và linh kiện với 161,26 triệu USD, chiếm 28,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá đạt 104,59 triệu USD, tăng 40,0% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 18,4% tổng kim ngạch; áo jacket nữ và áo khoác dệt kim nam là những sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Anh. Mặt hàng giày dép các loại xếp vị trí ba trong bảng xuất khẩu với trị giá đạt 97,85 triệu USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 17,2% tổng trị giá xuất khẩu.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng khá trong 2 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước gồm: gỗ và sản phẩm gỗ tăng 20,9%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù tăng 22,9%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 59,9%; sắt thép các loại là mặt hàng tăng cao nhất với 465,9%;…

Ngược lại, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Anh sụt giảm so với cùng kỳ như: kim loại thường khác vẩn phẩm giảm 36,1%; cà phê giảm 16,0%; cao su giảm 70,0%; xơ, sợi dệt các loại giảm 28,2%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 17,1%;…

Nhập khẩu hàng hàng hóa của Việt Nam có xuất xứ từ Anh trong 2 tháng qua đạt trị giá 89,20 triệu USD, những mặt hàng chính được nhập khẩu từ thị trường này gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; dược phẩm; ô tô nguyên chiếc các loại; sản phẩm hóa chất; Phương tiện vận tải và phụ tùng…

Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Anh 2 tháng đầu năm 2015

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

2T/2015

2T/2014

So 2T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

567.989.066

521.589.659

8,9

Điện thoại các loại và linh kiện

161.268.227

182.469.950

-11,6

Hàng dệt, may

104.593.886

74.697.510

40,0

Giày dép các loại

97.859.553

81.165.706

20,6

Gỗ và sản phẩm gỗ

48.762.485

40.338.178

20,9

Hàng thủy sản

23.973.151

17.236.713

39,1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

21.709.834

18.162.573

19,5

Cà phê

13.556.186

16.142.981

-16,0

Sản phẩm từ chất dẻo

12.665.552

15.283.508

-17,1

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

9.749.110

7.935.263

22,9

Hạt điều

7.614.052

8.519.248

-10,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

7.137.341

8.205.516

-13,0

Sản phẩm từ sắt thép

7.009.677

5.443.985

28,8

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

5.083.768

 

*

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.415.968

2.761.666

59,9

Hạt tiêu

4.284.206

3.943.384

8,6

Sản phẩm gốm, sứ

3.877.045

2.819.346

37,5

Xơ, sợi dệt các loại

2.277.263

3.173.103

-28,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.269.026

1.729.226

31,2

Sắt thép các loại

1.887.091

333.483

465,9

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.541.829

1.654.388

-6,8

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.503.110

1.928.480

-22,1

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.289.900

2.017.081

-36,1

Hàng rau quả

1.031.903

812.324

27,0

Sản phẩm từ cao su

769.833

631.824

21,8

Cao su

338.712

1.128.461

-70,0

Dây điện và dây cáp điện

304.458

155.361

96,0

Giấy và các sản phẩm từ giấy

273.935

225.643

21,4

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

172.705

204.285

-15,5

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Tổng hợp

Nội dung liên quan