| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Xuất khẩu hàng hóa sang Anh 10 tháng đầu năm 2015 tăng trưởng hầu hết các mặt hàng

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Anh trong 10 tháng đầu năm 2015 đạt 3,81 tỷ USD, tăng trưởng 29,1% so với cùng kỳ năm 2014. Tính riêng trong tháng 10/2015, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh đạt trị giá 424,23 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng 9/2015.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh rất đa dang, phong phú, trong đó những nhóm hàng chiếm kim ngạch lớn gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt, may; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; sản phẩm từ chất dẻo; cà phê;…

Trong 10 tháng đầu năm 2015, nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện với 1,42 tỷ USD, chiếm 37,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Anh, tăng 55,2% so với cùng kỳ năm trước; truy nhiên, tính riêng trong tháng 10/2015 so với tháng 9/2015, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này lại giảm 10,9% với trị giá đạt 144,88 triệu USD.

Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là hàng dệt may với trị giá đạt 580,07 triệu USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 15,2% tổng kim ngạch.

Nhóm hàng giày dép các loại đứng vị trí thứ ba với trị giá đạt trên 572,33 triệu USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 15,0% tỷ trọng.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Anh đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng; đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại, tuy đứng vị trí thứ 22 về kim ngạch nhưng có mức tăng trưởng cao nhất với 173,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá đạt 5,63 triệu USD.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 103,7%; dây điện và dây cáp điện tăng 38,3 %; hạt điều tưng 37,8%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 24,1%;…

Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: cà phê giảm 27,9%; cao su giảm 38,5%; xơ, sợi dệt các loại giảm 27,2%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 24,8%;…

 

Số liệu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh 10 tháng đầu năm 2015

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T10/2015

So T10/2015 với T9/2015 (% +/- KN)

10T/2015

So T10/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

424.233.961

4,9

3.818.813.393

29,1

Điện thoại các loại và linh kiện

144.880.627

-10,9

1.422.045.667

55,2

Hàng dệt, may

54.046.875

-9,2

580.070.773

22,1

Giày dép các loại

64.954.692

30,9

572.331.905

22,5

Gỗ và sản phẩm gỗ

25.998.269

24,1

233.212.082

5,0

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

41.263.971

44,8

209.225.220

103,7

Hàng thủy sản

23.805.251

7,9

165.701.819

9,1

Hạt điều

9.285.906

9,8

86.035.109

37,8

Sản phẩm từ chất dẻo

8.718.498

4,2

81.861.045

-8,5

Cà phê

2.348.094

-43,0

54.516.705

-27,9

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

6.609.816

76,6

53.321.037

24,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

4.751.274

55,4

36.489.033

-12,9

Hạt tiêu

6.071.565

51,6

34.963.914

33,2

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.386.356

-11,0

34.432.982

13,0

Sản phẩm từ sắt thép

3.238.726

18,3

31.601.482

6,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.626.232

23,4

26.348.540

3,0

Sản phẩm gốm, sứ

2.303.441

49,9

18.481.575

9,1

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.093.607

49,4

14.474.070

-0,1

Xơ, sợi dệt các loại

1.412.397

93,9

13.834.596

-27,2

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.327.743

2,2

10.468.319

20,4

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

980.657

95,5

7.603.424

-0,5

Kim loại thường khác và sản phẩm

944.594

-9,0

6.374.663

-24,8

Sản phẩm từ cao su

387.099

-26,4

5.860.768

6,7

Sắt thép các loại

634.085

45,0

5.638.781

173,2

Hàng rau quả

468.291

7,0

5.022.412

25,6

Cao su

333.241

40,8

2.464.055

-38,5

Giấy và các sản phẩm từ giấy

333.640

63,4

1.999.859

29,1

Dây điện và dây cáp điện

121.496

42,2

1.817.488

38,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

152.626

-65,3

1.605.014

23,5

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Tổng hợp

Nội dung liên quan