Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh trong tháng 11/2016 đạt trị giá 432,82 triệu USD, tăng 12,5% so với tháng 10/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Anh 11 tháng đầu năm 2016 lên 4,43 tỷ USD, tăng trưởng 4,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh những nhóm hàng chủ chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép; gỗ và sản phẩm; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; sản phẩm sắt thép, chất dẻo; các nhóm hàng nông sản…
Trong 11 tháng đầu năm 2016, nhóm hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường Anh là điện thoại các loại và linh kiện, đạt trên 1,69 tỷ USD, chiếm 38,2% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ hai là nhóm hàng dệt may, kim ngạch xuất khẩu đạt 645,74 triệu USD, tăng trưởng 2,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 14,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Anh.
Giày dép các loại là nhóm hàng xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Anh trong 11 tháng đầu năm 2016, đạt trên 563,64 triệu USD, chiếm 12,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, trong 11 tháng đầu năm 2016, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Anh đều có tốc độ tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ ngoái; đáng chú ý là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm, tuy kim ngạch chỉ đạt 16,72 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng vượt trội, tăng 149,0%. Ngoài ra, một số nhóm hàng khác cũng có mức tăng trưởng cao gồm: hàng rau quả tăng 47,0%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 41,3%; sản phẩm từ cao su tăng 44,1%;…
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng hóa sang Anh lại sụt giảm kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: sắt thép các loại giảm 46,0%; dây điện và dây cáp điện giảm 44,6%; cao su giảm 16,8%;...
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Anh đã có những tăng trưởng không ngừng trong các năm vừa qua. Các điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Anh là sự khác biệt về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu giữa Việt Nam và Anh, nhất là đối với sản phẩm tiêu dùng, bởi hầu hết các công ty Anh đều tập trung vào những sản phẩm công nghệ cao, y tế, dược phẩm, máy móc thiết bị… hơn là sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu. Vì vậy, Anh có nhu cầu lớn về những mặt hàng mà Việt Nam có ưu thế bao gồm nông lâm thủy sản, dệt may, da giày và các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được hết điều kiện này, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ những nhu cầu trên tại thị trường Anh.
Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập thị trường Anh cần phải đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hóa, sức khỏe và môi trường; điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải xây dựng được một thương hiệu uy tín và chất lượng.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Anh tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T11/2106 |
So T11/2016 với T10/2016 (% +/- KN) |
11T/2016 |
So 11T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
432.824.051 |
12,5 |
4.437.960.530 |
4,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
172.378.509 |
24,0 |
1.697.470.910 |
7,3 |
Hàng dệt, may |
55.754.722 |
15,5 |
645.748.112 |
2,2 |
Giày dép các loại |
54.705.916 |
8,5 |
563.642.093 |
-10,7 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
22.621.195 |
-11,2 |
278.977.396 |
9,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
39.595.270 |
63,7 |
267.550.410 |
1,8 |
Hàng thủy sản |
15.175.996 |
-36,5 |
187.728.306 |
3,6 |
Hạt điều |
7.825.628 |
-26,8 |
113.409.993 |
20,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
7.413.794 |
-8,4 |
82.332.400 |
-6,8 |
Cà phê |
2.539.159 |
-27,5 |
72.332.487 |
23,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
7.140.942 |
27,5 |
60.865.047 |
41,3 |
Túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù |
5.081.465 |
-18,8 |
60.552.686 |
2,0 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
4.306.746 |
-1,4 |
47.349.032 |
23,2 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.274.786 |
-18,1 |
35.937.321 |
4,3 |
Hạt tiêu |
1.253.341 |
-64,0 |
28.688.062 |
-22,3 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.807.294 |
-46,3 |
27.795.950 |
-0,3 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.230.598 |
-39,3 |
20.106.009 |
2,2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.454.363 |
-28,4 |
17.546.907 |
7,7 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
588.122 |
-71,5 |
16.727.963 |
149,0 |
Xơ, sợi dệt các loại |
1.114.098 |
-15,1 |
16.009.113 |
3,4 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.525.259 |
10,4 |
14.030.250 |
24,7 |
Sản phẩm từ cao su |
1.071.920 |
8,8 |
9.077.001 |
44,1 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
1.179.074 |
55,2 |
8.591.079 |
3,7 |
Hàng rau quả |
567.236 |
15,9 |
8.137.435 |
47,0 |
Sắt thép các loại |
560.100 |
-18,4 |
3.625.895 |
-46,0 |
Cao su |
303.285 |
68,2 |
2.198.197 |
-16,8 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
149.344 |
-36,6 |
1.943.665 |
-12,8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
318.032 |
51,3 |
1.790.724 |
-0,8 |
Dây điện và dây cáp điện |
46.859 |
-47,0 |
1.105.252 |
-44,6 |