| Thông tin thị trường quốc tế cập nhật 24/7 từ Bộ Công Thương
Tin tức

Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 9 tháng đầu năm 2017 tăng ở hầu hết các nhóm hàng

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong tháng 9/2017 đạt trị giá 568,83 triệu USD, tăng 9,0% so với tháng 8/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức trong 9 tháng đầu năm 2017 lên 4,76 tỷ USD, tăng trưởng 10,1% so với cùng kỳ năm 2017.

 

 

(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; cà phê; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ…

Trong 9 tháng đầu năm 2017, nhóm hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường Đức là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 1,33 tỷ USD, chiếm 27,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.

Xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, kim ngạch đạt 707,83 triệu USD, tăng trưởng 35,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 14,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng dệt may, đạt 534,65 triệu USD, chiếm 11,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức, tăng trưởng 1,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Nhìn chung, trong ba quí đầu năm 2017, xuất khẩu sang thị trường Đức tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ năm trước, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: sắt thép các loại tăng 135,8%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 73,3%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 69,1%.

Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 9 tháng đầu năm 2017 lại sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ như: hạt tiêu giảm 33,0%; sản phẩm gốm, sứ giảm 15,3%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 10,2%.

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Đức tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2017

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T9/2017

So T9/2017 với T8/2017 (% +/- KN)

9T/2017

So 9T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

568.838.479

9,0

4.767.293.309

10,1

Điện thoại các loại và linh kiện

200.174.071

36,2

1.332.362.192

5,5

Giày dép các loại

66.681.292

8,3

707.835.617

35,1

Hàng dệt, may

52.325.863

-29,6

534.652.477

1,4

Cà phê

24.449.121

26,4

368.763.164

-3,7

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

56.188.547

24,7

365.903.992

17,3

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

30.653.031

-11,1

274.293.885

38,4

Hàng thủy sản

18.912.870

-0,3

130.537.695

1,3

Túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù

10.935.661

-13,4

118.534.340

18,3

Sản phẩm từ chất dẻo

9.674.787

-7,3

86.456.813

2,3

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.602.645

-4,5

77.848.404

8,5

Hạt điều

13.126.793

-4,1

76.762.584

7,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

6.607.778

-15,9

73.253.127

1,1

Sản phẩm từ sắt thép

10.612.688

45,0

66.797.295

6,7

Cao su

5.294.456

-22,5

49.766.075

51,2

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.502.363

2,6

44.408.079

28,1

Hạt tiêu

2.992.030

-38,5

39.079.241

-33,0

Sản phẩm từ cao su

2.102.127

7,7

21.497.699

15,6

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.908.547

-5,8

19.875.315

-10,2

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.339.275

-11,6

14.572.910

22,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.609.246

-21,3

11.827.925

15,0

Hàng rau quả

840.772

-33,2

9.522.665

13,1

Kim loại thường khác và sản phẩm

752.521

-8,9

7.622.705

69,1

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

821.879

12,6

7.212.510

30,7

Sản phẩm gốm, sứ

865.901

109,5

6.140.688

-15,3

Sản phẩm hóa chất

814.370

40,8

4.573.996

63,4

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

517.164

-22,1

4.235.527

36,7

Sắt thép các loại

97.688

-68,5

3.415.952

135,8

Giấy và các sản phẩm từ giấy

259.959

-17,6

2.300.288

73,3

Chè

224.130

234,7

939.113

-13,8

Tổng hợp

Nội dung liên quan