Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Singapore trong tháng 5/2017 đạt trị giá 267,02 triệu USD, tăng 3,4% so với tháng 4/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Singapore 5 tháng đầu năm 2017 lên 1,20 tỷ USD, tăng trưởng 19,2% so với cùng kỳ năm 2016.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Những nhóm hàng chủ yếu của Việt của Nam xuất khẩu sang thị trường Singapore gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; hàng dệt may; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh; giày dép các loại; các nhóm hàng nông, lâm, thủy sản…
Trong 5 tháng đầu năm 2017,đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 210,03 triệu USD, chiếm 17,4% tổng trị giá xuất khẩu, tăng trưởng 28,7% so với cùng kỳ năm ngoái,.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu, kim ngạch đạt 148,53 triệu USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Singapore.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh, đạt 134,21 triệu USD, chiếm 11,1% tổng trị giá, tăng trưởng 7,5% so với cùng năm 2016.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2017, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Singapore hầu hết đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: kim loại thường khác và sản phẩm tăng 43,2%; sắt thép các loại tăng 38,4%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 37,5%; túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù tăng 33,6%...
Tuy nhiên, xuất khẩu một số nhóm hàng lại sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ như: hạt tiêu giảm 81,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 65,0%; hạt điều giảm 12,5%; gạo giảm 7,5%;...
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T5/2017 |
So T5/2017 với T4/2017 (% +/- KN) |
5T/2017 |
So 5T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
267.024.945 |
3,4 |
1.207.329.297 |
19,3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
37.842.296 |
-6,6 |
210.036.265 |
28,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
36.332.753 |
-49,3 |
148.531.656 |
20,8 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
31.368.488 |
8,2 |
134.217.827 |
7,5 |
Dầu thô |
33.699.720 |
114,3 |
130.692.143 |
90,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
29.685.637 |
22,3 |
123.889.823 |
-65,0 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
1.942.353 |
-7,7 |
68.978.851 |
37,5 |
Xăng dầu các loại |
13.482.353 |
213,1 |
44.032.876 |
74,4 |
Hàng thủy sản |
9.260.306 |
5,0 |
39.711.436 |
1,0 |
Hàng dệt, may |
9.426.004 |
48,8 |
32.110.289 |
26,3 |
Giày dép các loại |
6.217.114 |
24,5 |
23.296.863 |
20,6 |
Gạo |
4.692.769 |
24,0 |
17.355.511 |
-7,5 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
3.040.488 |
-4,9 |
15.871.383 |
6,1 |
Dây điện và dây cáp điện |
4.238.042 |
251,1 |
14.927.898 |
8,5 |
Hàng rau quả |
2.083.878 |
-7,8 |
11.018.667 |
-5,7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
1.687.444 |
-41,8 |
10.709.580 |
14,8 |
Sắt thép các loại |
2.490.673 |
36,4 |
8.952.615 |
38,4 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
1.594.225 |
-40,4 |
8.857.335 |
33,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.451.395 |
-16,4 |
8.536.295 |
12,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.739.629 |
22,8 |
7.512.079 |
18,6 |
Sản phẩm hóa chất |
1.621.345 |
18,1 |
7.147.367 |
19,6 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.011.219 |
-7,2 |
5.340.486 |
19,5 |
Cà phê |
648.806 |
-25,4 |
4.029.266 |
20,6 |
Hạt tiêu |
636.075 |
30,0 |
3.003.663 |
-81,8 |
Hạt điều |
1.150.507 |
24,8 |
2.985.187 |
-12,5 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
603.102 |
23,0 |
2.420.353 |
43,2 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
350.770 |
-58,9 |
2.134.706 |
21,4 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
189.335 |
30,2 |
1.025.903 |
28,6 |
Chất dẻo nguyên liệu |
220.923 |
-22,8 |
1.004.635 |
21,4 |
Sản phẩm gốm, sứ |
166.069 |
-43,1 |
970.655 |
-2,7 |
Sản phẩm từ cao su |
171.114 |
10,4 |
934.616 |
-4,5 |
Cao su |
|
* |
56.660 |
49,5 |