Theo nguồn số liệu chính thức của HQ Thuỵ Sỹ, tổng kim ngạch XNK song phương Việt Nam – Thuỵ Sỹ đạt 1,096,267,553 CHF tăng 8.55% so với cùng kỳ năm trước (trong đó xuất khẩu tăng 8.82%, nhập khẩu tăng 7.96%). Xu hướng XNK tăng 2108 so với cùng kỳ năm trước 2017, ước cả năm tăng 7,5-8,5% kim ngạch.
Tình hình kinh tế của Thuỵ Sỹ và sự tăng trưởng của XNK với các nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm 2018 được Chính phủ Liên bang đánh giá tương đối ổn định và có xu hướng tăng trưởng tốt so cùng kỳ năm trước.
Nhiều chính sách thương mại của Thuỵ Sỹ đang được thay đổi và có hiệu lực từ năm 2017:
Bảo hộ DN trong nước: Tăng cường các tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật với các hàng hoá NK, bảo hộ sở hữu tí tuệ và mở DN, hỗ trợ DN Thuỵ Sỹ đầu tư ra nước ngoài
Về chính sách quản lý hàng nhập khẩu của Thuỵ Sỹ: thường linh hoạt và thay đổi theo yêu cầu của thị trường đối với nhiều nhóm hàng (như nông sản) và được Chính phủ LB trợ cấp mạnh.
Rào cản kỹ thuật và thương mại: Tiêu chuẩn hàng XNK của Thụy Sỹ có hệ thống riêng, phần lớn hài hoà với tiêu chuẩn EU. Tuy nhiên theo từng ngành hàng và các chuỗi cung ứng, họ có thể bổ sung các tiêu chuẩn phụ để nâng cao chất lượng/ hạn chế hàng của các đối tác (ví dụ các chuỗi cung ứng lớn như: Migros, Denner, C&A có hệ thống các tiêu chuẩn phụ về chất lương, bảo quản, bao bì nhãn mác…)
Vận tải: Các DN Thụy Sỹ sử dụng phương pháp nhập khẩu qua đường hàng không trực tiếp cho các mặt hàng tươi sống (đạt khoảng 15 đến 20% tổng kim ngạch XNK cho nhóm hàng nông thuỷ sản). Các hãng vận tải Cargo có giá rẻ hơn là Thai Airways, Turkish Airways …
Thanh toán:Các chuỗi cung ứng có hệ thống thanh toán riêng/ hợp đồng với các nhà cung ứng. Nhóm DN nhỏ và vừa sử dụng các loại hợp đồng thanh toán dưới nhiều hình thức. Một số DN Việt Kiều lớn, sử dụng công ty chi nhánh tại VN để sản xuất, chế biến và trực tiếp xuất khẩu.
Dung lượng thị trường: đối với các mặt hàng thuỷ sản là khá tốt, và ổn định trong các năm gần đây.
Thị hiếu tiêu dùng: Các siêu thị, chuỗi phân phối lớn nhập hàng VN theo các kênh của DN Châu Âu, dưới nhãn mác đồng thương hiệu (Tên nhà nhập khẩu/ siêu thị và tên nhà SX, XK của VN), được người tiêu dùng quan tâm hơn. Hệ thống các DN Châu Á (bao gồm DN Việt Kiều) trong 2 năm trở lại đẫ đã chú ý xây dưng thương hiệu riêng của mình, và phân phối vào phân khúc các nhà hàng/ bán tại siêu thị của họ.
Động thái của các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam, xu hướng biến động nhu cầu nhập khẩu các tháng cuối năm 2018 đối với các mặt hàng: Hàng Việt Nam do hệ thống phân phối chưa có tại Thụy Sỹ nên chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Các chuỗi phân phối lớn nhập hàng VN theo các kênh của DN Châu Âu, dưới nhãn mác đồng thương hiệu sẽ được hưởng lợi nhuận lớn hơn nhiều so với các nhà cung cấp của VN (DN Xuất khẩu VN). Xu hướng nhóm DN Thái land, Trung Quốc, Ấn độ và Srilanca… sẽ đẩy mạnh việc liên kết sản xuất và chế biến với các công ty vốn FDI Thụy Sỹ đặt tại nước họ. Do vậy, nếu DN VN sớm thay đổi phương thức, quy mô kinh doanh, tạo các liên kết, xây dựng SP XK đồng thương hiệu… sẽ có nhiều thuận lợi cho XNK trong tương lai.
Bảng số liệu
ĐVT CHF (Tỷ giá trung bình 1,0 CHF =1,03 USD)
|
Kim ngạch |
Năm 2017
|
Năm 2018
|
So sánh % |
|
Xuất khẩu VN-TS |
695,148,522 |
756,434,225.0 |
8.82% |
|
Nhập khẩu VN-TS |
314,788,218 |
339,835,346.0 |
7.96% |
|
Tổng Kim ngạch |
1,009,936,740 |
1,096,269,571.0 |
8.55% |
Bảng số liệu chi tiết theo tháng kim ngạch XNK song phương
ĐVT CHF (1,03 USD=1,0 CHF)
|
Năm 2018 |
Xuất khẩu VN-TS |
Nhập khẩu VN-TS |
|
Tháng 1 |
121,377,065 |
71,985,659 |
|
Tháng 2 |
121,610,471 |
24,445,528 |
|
Tháng 3 |
144,245,899 |
60,975,086 |
|
Tháng 4 |
120,363,661 |
33,096,161 |
|
Tháng 5 |
120,747,515 |
78,509,869 |
|
Tháng 6 |
123,604,407 |
64,571,900 |
|
Cộng 6 Tháng |
756,432,207.0 |
339,835,346.0 |
|
Tổng XNK 1,096,267,553.0 CHF (Tương đương 1,129,155,579.6 Tr USD) |
||
Trong đó các nhóm hàng xuất khẩu từ Việt Nam có giá trị lớn gồm sản phẩm may mặc, coffee, thịt cá, cao su, đồ nhựa, hàng điện tử,…
Một số nét chính trong hoạt động XTTM 6 tháng đầu năm 2018: (hình ảnh kèm theo)
+Về xúc tiến phát triển thương hiệu, kết nối tiêu thụ: Thương vụ đã thực hiện kế hoạch triển khai, tiếp cận với 20 phòng CNTM trongcủa các bang tại Thuỵ Sỹ, để quảng bá hình ảnh hàng XNK VN, khảo sát nhu cầu của thị trường 2 nước. Làm việc, trao đổi với Cục kinh tế liên bang SECO về các nhiệm vụ của Chính phủ giao cho Cơ quan đại diện về thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường XNK, và theo dõi các mục tiêu ODA trong thời gian đến 2020.
+Hỗ trợ cho hoạt động của các đoàn công tác của Bộ NN&PTNT thăm và làm việc tại Thuỵ Sỹ, làm việc với 02 tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm nông nghiệp CNC, sản phẩm BIO. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho Việt Nam. Quảng bá hàng nông sản (, hàng nông sản đã qua chế biến, vải thiều, chanh leo tại nhiều siêu thị của Thuỵ Sỹ).
+Hỗ trợ điều tra các hoạt động DN: 04 lần
+Công tác XTTM Tổ chức sự kiện Tuần hàng VN, giúp các DN nhập hàng hoa quả (Vải thiều, chanh leo, ớt tươi) và hàng nông sản quan chế biến để quảng bá cho các sự kiện của ĐSQ (từ 20/6- 2/7) và bán tại 1 số Tp lớn Bern, Basel, Zurich, Olten, Lausane)
+Hỗ trợ xuất khẩu: Hỗ trợ và kết nối DN thực hiện 58 đơn hàng cho XNK hàng nông -thuỷ sản. Tiếp xúc thường xuyên, trao đổi và hỗ trợ các DN trong hệ thống phân phối hàng châu Á và các chuỗi cung ứng lớn của Châu Âu để thúc đẩy XK, tiêu thụ hàng nông sản Việt Nam tại thị trường.