Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) trong tháng 6/2015 đạt trị giá 633,41 triệu USD, tăng 24,8% so với tháng 5/2015; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang UAE 6 tháng đầu năm 2015 đạt 2,88 tỷ USD, tăng 20,4 so với cùng kỳ năm 2014.
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE gồm: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; phương tiện vận tải; hàng dệt may; các mặt hàng nông, lâm, thủy sản;…
Trong 6 tháng đầu năm 2015, điện thoại các loại và linh kiện tiếp tục đứng đầu về kim ngạch trong số các mặt hàng xuất khẩu sang UAE, đạt 2,24 tỷ USD, chiếm 76,4% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm trước; điện thoại và linh kiện được UAE nhập khẩu nhiều từ Việt Nam trong vài năm trở lại đây với trị giá hàng năm tăng đáng kể.
Đứng thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá đạt 245,80 triệu USD, tăng 109,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE.
Mặt hàng hạt tiêu xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang UAE trong 6 tháng qua, đạt 81,92 triệu USD, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Nhìn chung, hầu hết các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE trong 6 tháng đầu năm 2015 đều tăng trưởng so với cùng kỳ, một số mặt hàng có mức tăng mạnh như: sản phẩm từ chất dẻo tăng 59,8%; chè tăng 44,3%; hạt điều tăng 44,3%; tăng cao nhất là mặt hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 131,6%...
Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái như: túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù giảm 14,8%; hàng thủy sản giảm 4,9%; giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 43,2%.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang UAE tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T6/2015 |
So T6/2015 với T5/2015 (% +/- KN) |
6T/2015 |
So 6T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
633.415.328 |
24,8 |
2.887.939.538 |
20,4 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
495.605.616 |
32,2 |
2.207.142.718 |
15,0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
47.518.777 |
11,5 |
245.804.934 |
109,2 |
Hạt tiêu |
21.233.881 |
8,0 |
81.925.353 |
34,7 |
Hàng dệt, may |
12.706.317 |
-1,5 |
64.196.372 |
16,1 |
Giày dép các loại |
10.516.079 |
-23,0 |
55.434.266 |
41,7 |
Hàng thủy sản |
5.452.613 |
-7,1 |
32.065.622 |
-4,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
3.963.911 |
-33,5 |
25.301.471 |
29,0 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
4.720.955 |
31,1 |
21.861.438 |
9,6 |
Sắt thép các loại |
4.322.979 |
33,5 |
16.711.892 |
30,0 |
Hạt điều |
4.013.358 |
4,7 |
14.566.138 |
40,3 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
1.262.590 |
-64,7 |
13.846.597 |
-14,8 |
Gạo |
3.171.855 |
76,2 |
10.742.495 |
34,4 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
593.467 |
-26,2 |
10.429.526 |
27,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
2.017.907 |
5,9 |
8.963.152 |
21,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
753.421 |
-66,7 |
7.846.979 |
59,8 |
Hàng rau quả |
2.040.423 |
70,3 |
6.212.446 |
0,9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.228.881 |
-10,5 |
6.031.285 |
131,6 |
Sản phẩm từ sắt thép |
613.518 |
31,7 |
2.006.421 |
24,7 |
Chè |
247.593 |
14,3 |
1.922.001 |
44,3 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
82.612 |
-71,7 |
1.012.531 |
-43,2 |
(Nguồn số liệu:TCHQ)