Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ trong tháng 7/2016 đạt trị giá 153,32 triệu USD, giảm 14,2% so với tháng 6/2016. Tính chung cho 7 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ đạt 1,12 tỷ USD, tăng trưởng 10,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong khu vực Liên minh Châu Âu (EU), Bỉ là một thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà nước này nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như giầy dép, dệt may, thủy sản, thủ công mỹ nghệ… Bỉ cũng là thị trường lớn về nhập khẩu đá xây dựng, sắt thép, đồ gỗ và các mặt hàng nông sản của Việt Nam.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ những nhóm hàng chủ yếu gồm: hàng dệt may; giày dép các loại; cà phê; hàng thủy sản; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; sản phẩn từ sắt thép; gỗ và sản phẩm;…
(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Trong 7 tháng đầu năm 2016, nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường là giày dép các loại, đạt 477,26 triệu USD, chiếm 42,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 17,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xếp thứ hai sau giày dép là nhóm hàng dệt may, với kim ngạch xuất khẩu đạt 117,64 triệu USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ.
Cà phê là mặt hàng xếp thứ ba về kim ngạch với 75,70 triệu USD, chiếm 6,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ trong 7 tháng qua, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2016, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ đa số đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép, tuy kim ngạch chỉ đứng thứ 5 trong bảng xuất khẩu nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, với mức tăng 103,3%, trị giá đạt 63,97 triệu USD.
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Bỉ, ngoài việc tăng cường sự có mặt của các sản phẩm thông qua các hội chợ một cách thường xuyên, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc cạnh tranh về giá thì cần cạnh tranh về năng suất, chất lượng để giữ được chữ tín trên thị trường Bỉ nói riêng và thị trường EU nói chung.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Bỉ 7 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T7/2016 |
So T7/2016 với T6/2016 (% +/- KN) |
7T/2016 |
So 7T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
153.326.079 |
-14,2 |
1.125.204.647 |
10,6 |
Giày dép các loại |
62.259.620 |
-24,9 |
477.263.278 |
17,0 |
Hàng dệt, may |
21.475.881 |
6,0 |
117.647.567 |
10,2 |
Cà phê |
7.148.189 |
-32,6 |
75.702.961 |
-0,8 |
Hàng thủy sản |
10.395.716 |
-9,0 |
70.072.041 |
16,6 |
Sản phẩm từ sắt thép |
4.704.820 |
-39,5 |
63.978.958 |
103,3 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
8.325.401 |
-20,9 |
62.695.352 |
-1,6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
6.882.900 |
-7,6 |
47.872.346 |
24,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
3.035.187 |
27,3 |
17.111.054 |
13,0 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.969.291 |
9,5 |
17.027.891 |
-9,9 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
2.569.442 |
67,4 |
16.961.908 |
-43,7 |
Sắt thép các loại |
329.242 |
-78,1 |
14.359.163 |
81,4 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
3.245.909 |
14,4 |
13.511.222 |
33,1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.802.183 |
106,0 |
8.831.234 |
-0,7 |
Hạt điều |
1.292.664 |
20,8 |
5.968.904 |
-24,8 |
Hạt tiêu |
874.572 |
-26,0 |
4.526.535 |
-3,9 |
Sản phẩm gốm, sứ |
802.246 |
80,4 |
4.096.682 |
57,3 |
Cao su |
1.058.501 |
56,8 |
3.179.690 |
-26,3 |
Sản phẩm từ cao su |
519.259 |
5,5 |
3.084.459 |
67,9 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
108.928 |
-19,0 |
1.331.384 |
-6,0 |
Gạo |
239.271 |
-8,7 |
628.393 |
-74,8 |