Thông tin quan hệ thương mại Việt Nam - Pháp (Cập nhật theo số liệu Hải quan Pháp 8T/2020)

1. Về xuất khẩu
Theo Hải quan Pháp, tổng kim ngạch hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Pháp trong 8 tháng năm 2020 đạt hơn 3,51 tỷeuro, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2019 (3,74 tỷ euro); trong đó kim ngạch xuất khẩu: (1) máy móc, thiết bị viễn thông đạt 812,4 triệu euro (giảm 16,5% so cùng kỳ), (2) giầy dép đạt 700 triệu euro (giảm 12,2% so cùng kỳ), (3) quần áo thể thao đạt 229,3 triệu euro (giảm 8,4% so cùng kỳ), (4) quần áo lót đạt 153 triệu euro (giảm 20,3% so cùng kỳ), (5) máy tính và thiết bị đạt 165,7 triệu euro (giảm 3,4% so cùng kỳ), (6) quần áo và phụ kiện khác đạt 122,6 triệu euro (giảm 9,1% so cùng kỳ), (7) đồ du lịch, túi xách, mũ, ba lô đạt 104,8 triệu euro (giảm 11% so cùng kỳ), (8) đồ gỗ nội thất khác đạt 68,9 triệu euro (tăng 5% so cùng kỳ).
Nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Pháp
(8 tháng năm 2020)
Đơn vị: nghìn EUR, Nguồn: Hải quan Pháp
TT |
MÔ TẢ |
8T.2019 |
8T.2020 |
Tăng/Giảm (%) |
Tổng |
3 738 677 |
3 510 508 |
-6,1 |
|
1 |
2630 – Máy móc, thiết bị viễn thông |
973 452 |
812 420 |
-16,5 |
2 |
1520 – Giầy dép |
797 313 |
699 952 |
-12,2 |
3 |
1413 – Quần áo thể thao |
250 350 |
229 270 |
-8,4 |
4 |
1414 – Quần áo lót |
191 906 |
153 006 |
-20,3 |
5 |
2620 – Máy tính và thiết bị |
171 620 |
165 746 |
-3,4 |
6 |
1419 – Quần áo và phụ kiện khác |
134 913 |
122 596 |
-9,1 |
7 |
1512 – Đồ du lịch, túi xách, mũ, ủng |
117 822 |
104 807 |
-11,0 |
8 |
3109 – Đồ gỗ nội thất khác |
65 597 |
68 893 |
5,0 |
9 |
3100 – Bàn ghế, đồ gỗ nội thất |
58 625 |
55 528 |
-5,3 |
10 |
2823 – Máy móc, thiết bị văn phòng (trừ máy tính và linh kiện) |
73 523 |
75 954 |
3,3 |
11 |
1020 – Cá, hải sản chế biến và đóng hộp |
85 967 |
58 221 |
-32,3 |
12 |
2640 – Thiết bị điện dân dụng |
77 683 |
55 105 |
-29,1 |
13 |
1039 – Rau, quả chế biến và đóng hộp bảo quản |
46 654 |
52 088 |
11,6 |
14 |
0127 – Đồ uống từ thực vật |
44 204 |
37 278 |
-15,7 |
15 |
1439 – Các sản phẩm dệt, đan khác |
39 631 |
41 588 |
4,9 |
16 |
2660 – Thiết bị chiếu điện, chiếu xạ |
38 839 |
39 385 |
1,4 |
17 |
1392 – Các sản phẩm dệt, trừ quần áo |
32 758 |
201 436 |
514,9 |
18 |
2229 – Các sản phẩm bằng nhựa khác |
27 720 |
28 318 |
2,2 |
19 |
2711 – Mô –tơ, máy phát điện và biến thế |
39 309 |
24 491 |
-37,7 |
20 |
2222 – Bao bì đóng gói bằng nhựa |
28 233 |
23 286 |
-17,5 |
2. Về nhập khẩu
Theo số liệu Hải quan Pháp, tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ Pháp vào Việt Nam trong 8 tháng năm 2020 đạt hơn 611 triệu euro, giảm 41,6% so với 8 tháng năm 2019. Nnhững mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm: (1) nguyên liệu làm thuốc, dược phẩm 195,2 triệu euro (tăng 13,1% so với cùng kỳ), (2) nước hoa và sản phẩm vệ sinh đạt 32,6 triệu euro (tăng 8,4% so với cùng kỳ), (3) nhôm tấm 15,1 triệu euro (giảm 25,5% so với cùng kỳ), (4) Hóa chất hữu cơ 11,1 triệu (tăng 47,1% so với cùng kỳ), (5) Malt bia 14,4 triệu euro (tăng 20,1%) so với cùng kỳ), v,v...
Đặc biệt, do tác động của dịch Covid-19, nhóm hàng động cơ hàng không, trước đây là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Pháp bị ảnh hưởng nặng với kim ngạch xuất khẩu 8 tháng năm 2020 chỉ đạt 10,4 triệu euro giảm mạnh so với kim ngạch 387 triệu euro cùng kỳ năm 2019.
Nhóm hàng nhập khẩu chínhcủa Việt Nam từ Pháp
(8 tháng năm 2020)
Đơn vị: Nghìn EUR, Nguồn: Hải quan Pháp
TT |
MÔ TẢ |
8T.2019 |
8T.2020 |
Tăng/Giảm (%) |
Tổng |
1 046 569 |
611 193 |
-41,6 |
|
1 |
2120 - Nguyên liệu làm thuốc dược phẩm |
172 559 |
195 180 |
13,1 |
2 |
2042 - Nước hoa và sản phẩm vệ sinh |
30 074 |
32 587 |
8,4 |
3 |
2432 - Nhôm tấm |
20 248 |
15 091 |
-25,5 |
4 |
2014 - Hóa chất hữu cơ khác |
7 572 |
11 141 |
47,1 |
5 |
1106 - Malt bia |
11 981 |
14 391 |
20,1 |
6 |
2059 - Sản phẩm hóa chất khác |
11 767 |
10 856 |
-7,7 |
7 |
3030 - Động cơ hàng không |
386 977 |
10 477 |
-97,3 |
8 |
1051 - Sản phẩm sữa và fromage |
19 918 |
13 979 |
-29,8 |
9 |
0220 - Gỗ thô |
9 269 |
9 235 |
-0,4 |
10 |
3250 - Dụng cụ vật tư nha khoa |
11 563 |
10 899 |
-5,7 |
11 |
2712 - Bảng điều khiển và phân phối điện |
8 502 |
7 642 |
-10,1 |
12 |
2630 - Thiết bị viễn thông |
4 189 |
5 328 |
27,2 |
13 |
2016 - Nguyên liệu nhựa dạng thô |
7 700 |
7 981 |
3,6 |
14 |
1091 - Thức ăn cho gia súc |
8 143 |
8 779 |
7,8 |
15 |
2894 - Máy móc công nghiệp dệt may |
21 591 |
6 070 |
-71,9 |
16 |
2053 - Dầu tinh chế |
7 037 |
6 936 |
-1,4 |
17 |
2651 - Máy móc thiết bị đo lường, điều khiển |
9 473 |
9 574 |
1,1 |
18 |
2711 - Mô tơ, máy phát điện, máy biến thế |
10 550 |
7 309 |
-30,7 |
19 |
2020 - Thuốc sâu và hóa chất cho nông nghiệp |
12 430 |
10 000 |
-19,5 |
20 |
1102 - Rượu vang |
10 079 |
4 512 |
-55,2 |
3. Về một số điểm đáng lưu ý
- Làn sóng dịch Covid thứ 2 đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và sẽ có những tác động không nhỏ tới nền kinh tế Pháp cũng như ảnh hưởng tới quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Pháp. Nhiều dự báo đưa ra mức tăng trưởng âm trên 10% đối với nền kinh tế Pháp trong quý IV.
- Theo số liệu sơ bộ, một số mặt hàng đạt tăng trưởng đột biến như: Nhóm hàng các sản phẩm dệt trừ quần áo đạt 201,4 triệu, tăng 514,9% so với cùng kỳ năm 2019. Sự tăng trưởng đột biến này nhiều khả năng đến từ xuất khẩu các sản phẩm khẩu trang sang Pháp trong thời gian vừa qua. Ngoài ra, nhóm hàng rau, quả chế biến và đóng hộp bảo quản cũng đạt được tăng trưởng tốt và ổn định với 11,6% và kim ngạch hơn 52 triệu euro.